Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa: phân biệt và cách tính

Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa là 2 thuật ngữ khá quen thuộc trong đầu tư tài chính. Tuy vậy lại không ít người chưa thực sự hiểu rõ tính chất chất của hai loại lãi suất cơ bản này. Khi nhầm lẫn giữa lãi suất thực tế thế và lãi suất danh nghĩa đã khiến nhiều người đưa ra quyết định đầu tư sai lầm.

Chính bởi vậy trong bài viết này, Vay333.net sẽ giúp bạn phân tích rõ ràng giữa hai loại lãi suất cơ bản nhưng rất quan trọng này.

Khái niệm lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa

Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa thường được sử dụng để tính toán số tiền lãi nhà đầu tư thu về sau mỗi khoản đầu tư.

 Lãi suất thực là gì?

Lãi suất thực phản ánh hiệu quả tả thực tế của một khoản đầu tư
Lãi suất thực phản ánh hiệu quả tả thực tế của một khoản đầu tư

Lãi suất thực cho biết lãi suất thực tế mà bạn thu về trên mỗi khoản đầu tư như sau một khoảng thời gian nhất định. Chẳng hạn như khi đầu tư vào bất động sản, giữ vàng tiết kiệm, cho vay tiền tính đến khi chịu tác động của lãi kép.

Nói chung, lãi suất thực phản ánh hiệu quả tả thực tế của một khoản đầu tư. Có nghĩa khi lãi suất càng cao thì khoản đầu tư đó đó lại càng hiệu quả, thu về lợi nhuận lớn.

 Lãi suất danh nghĩa là gì?

Lãi suất danh nghĩa phản ánh mức độ tăng trưởng của đồng tiền sau một khoảng thời gian cụ thể. Tuy nhiên, lãi suất danh nghĩa lại chưa tính đến yếu tố thay đổi giá mua của đồng tiền trong thời gian tính toán. Chính vì chưa xét đến yếu tố sức mua nên người ta còn gọi đó là lãi suất danh nghĩa.

Lãi suất danh nghĩa phản ánh mức độ tăng trưởng của đồng tiền sau một khoảng thời gian cụ thể
Lãi suất danh nghĩa phản ánh mức độ tăng trưởng của đồng tiền sau một khoảng thời gian cụ thể

Loại lãi suất này phản ánh bạn có thể thu về tiền lãi bao nhiêu từ tài khoản tiết kiệm. Hoặc đơn giản hơn, nó cũng chính là lãi suất áp dụng cho mỗi khoản vay.

Sự khác nhau giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa

Xét về mặt bản chất, lãi suất danh nghĩa đã tính đến yếu tố bố giảm giá trị của đồng tiền nhưng chưa tính đến yếu tố lạm phát. Vì vậy điểm khác biệt cơ bản giữa 2 loại lãi suất cơ bản chúng ta đang đi phân tích là một bên thì tính đến yếu tố nặng hơn nhưng bên kia lại không.

Ngoài ra, lãi suất danh nghĩa tương tự như số lượng, biểu hiện dưới dạng phần trăm tiền lãi cần trả. Nó mang tính tham khảo nhưng chưa thực sự sát với thực tế.

Trong khi đó lãi suất thực lại tính toán đến sức mua thông qua việc điều chỉnh lãi suất danh nghĩa. Nhằm mục đích kiểm toán, bổ sung yếu tố lạm phát. Tóm lại, lãi suất thực tế chỉ có thể tính toán sau khi đã trừ đi mức lạm phát.

Cách tính lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa

Cách tính lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa không khó bởi tất cả đã có công thức chung. Bạn chỉ cần thu thập đầy đủ dữ kiện và lắp ráp vào từng công thức là xong.

Cách tính lãi suất danh nghĩa

Lãi suất danh nghĩa sẽ do phía đơn vị tín dụng quy định. Do đó bạn không nhất thiết phải tính toán cầu kỳ mà chỉ việc áp dụng luôn. Chẳng hạn như khi vay ngân hàng 100 triệu đồng với lãi suất 8% / năm thì lãi suất danh nghĩa cũng chính là 8%.

Cách tính lãi suất thực tế

Lãi suất thực tế gần tương đương với lãi suất danh nghĩa ra nhưng đã trừ đi mức lạm phát. Nói cách khác thì đây chính là loại lãi suất mà mỗi nhà đầu tư mong muốn nhận về sau khi đã loại bỏ yếu tố làm phát. Nó không đơn thuần chỉ như một con số bởi mỗi nhà đầu tư lại kỳ vọng về một mức tỷ lệ lạm phát khác nhau.

Lãi suất thực tế đã trừ đi mức lạm phát
Lãi suất thực tế đã trừ đi mức lạm phát

Như thế một nhà đầu tư thu về lợi nhuận 10%, đồng thời dự đoán mức lạm phát 3%. Như vậy, lãi suất thực tế mà nhà đầu tư này nhận được sẽ tương ứng 7%.

Bạn chỉ cần ghi nhớ rằng, lãi suất thực tế bằng chính lãi suất định danh trừ đi phần tỷ lệ giảm phát. Ngoài ra, bạn còn có thể sử dụng công thức sau đây.

Công thức tính lãi suất thực tế
Công thức tính lãi suất thực tế

Trong công thức trên bạn cần lưu ý:

  • i đại diện cho lãi suất danh nghĩa
  • r đại diện cho lãi suất thực
  • E(I) đại diện cho tỷ lệ lạm phát kỳ vọng của nhà đầu tư

Công thức trên có vẻ hơi phức tạp nhưng lại cho kết quả chính xác hơn so với cách tính toán thông thường. Trong công đức này bạn cần thực hiện phép chia (1+ mức lãi suất danh nghĩa) chia cho (1+ mức tỷ lệ lạm phát). Tiếp đó, bạn lấy kết quả này trừ đi 1 đơn vị.

 Cách tính toán tỷ lệ lạm phát

Để tính tỷ lệ lạm phát, người ta có thể dựa theo chỉ số CPI hoặc theo tỷ lệ giảm phát GDP.

Tính tỷ lệ lạm phát theo chỉ số CPI

Giả sử P0 đại diện cho Giá cả trung bình tại thời điểm tính toán, P – 1 cho biết nước giá trung bình tại vì trước. Như vậy tỷ lệ lạm phát có thể tính toán theo công thức:

Công thức tính toán tỷ lệ lạm phát theo chỉ số CPI
Công thức tính toán tỷ lệ lạm phát theo chỉ số CPI

Bên cạnh đó người ta vẫn có thể sử dụng công thức:

Cả hai công thức đều cho kết quả xấp xỉ nhau. Tỷ lệ lạm phát mà người ta vẫn công bố trên báo đài thường được tính theo phương thức tính trung bình giữa 12 tháng trong năm.

Tính tỷ lệ lạm phát theo chỉ số giảm phát GDP

Ngoài chỉ số CPI, chỉ số giảm phát cũng hỗ trợ nhà phân tích tính toán tỷ lệ lạm phát. Công thức cụ thể:

Tính tỷ lệ lạm phát theo chỉ số giảm phát GDP
Tính tỷ lệ lạm phát theo chỉ số giảm phát GDP

Vai trò của lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa

Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa ra là cơ sở quan trọng để mọi người tính toán danh mục và kết quả đầu tư. Hai loại lãi suất cơ bản này có liên hệ mật thiết với nhau. Mối liên hệ này được biểu diễn qua công thức.

Công thức biểu diễn mối liên hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Công thức biểu diễn mối liên hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa

Trong công thức trên bạn cần lưu ý:

  • r đại diện cho lãi suất thực tế
  • R đại diện cho lãi suất danh nghĩa
  • i đại diện cho trẻ đảm pháp

Tỷ lệ lạm phát thực tế không phải lúc nào cũng khớp với tỷ lệ lạm phát dự kiến. Vì thế hầu như không thể biết trước chính xác lãi suất thực tế, nhưng lãi suất danh nghĩa thì lại có thể biết trước.

Như đã biết, lãi suất thực tế đã loại chủ yếu tố lạm phát. Nhưng dựa vào mức lạm phát, người ta lại biết được giá trị của đồng tiền đã suy giảm bao nhiêu so với trước.

Vấn đề bạn cần lưu ý gọi lãi suất danh nghĩa không tính đến yếu tố lạm phát (leo thang giá hàng hóa). Mà đang đơn thuần loại này chỉ xét đến giá trị của đồng tiền. Vì vậy nó thường chỉ mang tính chất tham khảo.

Tuy vậy trên thực tế thế tại hầu hết quốc gia hiếm khi nào lạm phát lại bằng không. Chính bởi vậy, người ta bắt đầu áp dụng lãi suất thực. Làm rõ sự khác biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa rất cần thiết để mọi người đưa ta quyết định đầu tư sản xuất. Đồng thời xây dựng một khuôn khổ, tầm nhìn đúng đắn về tiền tệ.

Lãi suất thực và lãi suất nghĩa có thể âm không?

Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa hoàn toàn có thể là một con số âm, thế nhưng trường hợp này hiếm khi xảy ra. Lãi suất âm cho biết người gửi tiền phải trả tiền lãi chứ không phải nhận tiền như bình thường. Người gửi tiền ở đây thường là các ngân hàng thương mại gửi tiền tại ngân hàng Trung ương.

Lãi suất âm áp dụng khi ngân hàng thương mại lạm dụng dự trữ tiền tại ngân hàng Trung ương
Lãi suất âm áp dụng khi ngân hàng thương mại lạm dụng dự trữ tiền tại ngân hàng Trung ương

Lãi suất âm có nghĩa ngân hàng thương mại đang bị phạt bởi khoản tiền gửi hai dự trữ tại hệ thống ngân hàng Trung ương. Thay đổi nhận lãi như bình thường chi phí của ngân hàng thương mại phải trả lãi. Bù đắp cho sự mất giá của đồng tiền.

Bạn cần nhớ rằng lãi suất tiền gửi ngân hàng lúc nào cũng phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát. Tuy nhiên trong một số trường hợp phía ngân hàng lại tác dụng mức lãi suất thấp để kích thích khách hàng vay vốn.

Trong trường hợp đó thay vì trả lãi cho ngân hàng các ngân hàng thương mại, ngân hàng Trung ương đã bắt đầu thu phí giữ tiền.

Lãi suất âm bắt đầu được áp dụng kiến thức từ năm 2009 bởi ngân hàng Riksbank, Thụy Sĩ. Sau đó một số ngân hàng Trung ương lớn tại Đan Mạch, Nhật Bản, Liên minh châu Âu bắt đầu áp dụng lãi suất âm.

Khi lãi suất âm chính thức được áp dụng, nó có thể gây biến động nền kinh tế. Tuy vậy nếu xét về mặt tích cực, lãi suất đôi khi lại rất cần thiết trong một vài bối cảnh nào đó.

  • Lãi suất âm khuyến khích hoạt động cho vay, thúc đẩy người dân và doanh nghiệp mạnh tay chi tiêu hơn.
  • Thúc đẩy các ngân hàng thương mại luân chuyển tiền tệ vào nền kinh tế thay vì chỉ dự trữ tại ngân hàng Trung ương.
  • Lãi suất tâm tác động tích cực đến thị trường chứng khoán, thu trên nhà đầu tư tham gia.

Nói chung, lãi suất âm tỏ ra hiệu quả để răn đe hệ thống ngân hàng thương mại quá lạm dụng việc tích trữ tiền tệ

Trên đây là phần giới thiệu so sánh giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa. Mong rằng phần chia sẻ của Vay333.net đã kịp thời cập nhật đến bạn chút kiến thức tài chính bổ ích!

Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *