Lợi tức là gì? Khái niệm & công thức tính lợi tức chính xác

Nếu nói về bản chất, thì lợi tức được hiểu là phần lợi nhuận thu được nhờ hoạt động kinh doanh, đầu tư. Lợi nhuận cũng có thể là khái niệm dùng để gọi số tiền lãi khách hàng nhận được khi cho vay hay gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Trong từng lĩnh vực cụ thể, lợi tức sẽ mang một tên gọi khác nhau. Vậy thì lợi tức là gì? Để tìm hiểu rõ hơn về khái niệm này, hãy cùng chúng tôi theo dõi bài viết chi tiết dưới đây nhé.

Ảnh 1: Khái niệm lợi tức là gì? (Nguồn: Internet)

Lợi tức là gì?

Lợi tức là khoản lợi nhuận được tạo ra từ hoạt động khai thác tài sản. Cũng có thể hiểu lợi tức như một khoản tiền lãi nhận được từ việc cho vay hoặc lãi suất gửi tiền tiết kiệm tại các ngân hàng. Ngoài ra, đối với hoạt động vay nợ thông thường, đây chính là số tiền người vay trả cho chủ nợ hoặc ngân hàng trả cho người gửi tiền. Cụ thể:

Xét dưới góc độ người cho vay và nhà đầu tư vốn

Nếu nhìn nhận dưới góc độ này thì là khoản tiền được tính tăng thêm trên số vốn bỏ ra ban đầu sau một khoảng thời gian đầu tư nhất định. Khi bắt đầu đầu tư một khoản vốn, trong tương lai khoản vốn này sẽ mang lại cho nhà đầu tư một giá trị lớn hơn số tiền đã bỏ ra ban đầu. Khoản tiền chênh lệch này chính là lợi tức.

Xét dưới góc độ người đi vay và người sử dụng vốn

Nếu nhìn nhận dưới góc độ này, lợi tức chính là khoản tiền mà người đi vay có nghĩa vụ phải trả lại cho người chủ sở hữu vốn (hay là người cho vay) để đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền trong một thời gian nhất định.

Trong thời gian này, người cho vay tiền có thể phải đối mặt với các nguy cơ rủi ro như: đối tượng đi vay không hoàn trả lãi hoặc không hoàn trả vốn vay. Những rủi ro này sẽ có ảnh hưởng nhất định đối với khoản lợi tức mà người cho vay dự kiến nhận được khi vốn và lãi được hoàn trả từ người đi vay.

Trong đó, khoản tiền đi vay ban đầu được gọi là vốn gốc. Giá trị nhận được từ vốn gốc trong tương lai được gọi là giá trị tích luỹ.

Ảnh 2: Lợi tức được hình thành từ hoạt động khai thác tài sản. (Nguồn: Internet)

Các loại lợi tức

Lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng

Dựa trên cơ sở chiết khấu, giá mà trái phiếu kho bạc được niêm yết sẽ thể hiện cụ thể khoản tiền mà người nắm giữ trái phiếu nhận được khi đáo hạn và giá trị thấp hơn mà nhà đầu tư cần phải trả giá để mua chúng. Lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng chính là khoản tiền chênh lệch giữa 2 con số này.

Để tính toán lợi tức, cần phải chuyển khoản chênh lệch nói trên sang tỷ lệ phần trăm hàng năm. Khi đó, lợi tức sẽ được tính toán đơn giản bằng công thức lấy khoản chiết khấu chia cho mệnh giá. Sau đó lấy kết quả này nhân với 360 và chia cho số ngày còn lại tính đến khi đáo hạn.

Lợi tức theo thời gian nắm giữ

Lợi tức theo thời gian nắm giữ là khoản này được tính toán dựa vào thời gian nắm giữ. Vì vậy, không nhất thiết phải biết chính xác số ngày như cách tính lợi tức chiết khấu ở trên.

Không giống với cách tính lợi tức chiết khấu ngân hàng, lợi tức dựa trên cơ sở thời gian hàng năm thì không cần chuyển đổi thành lợi nhuận một năm. Ngoài ra, việc thanh toán các khoản tiền lãi hay tiền giải ngân sẽ được thực hiện vào thời điểm đáo hạn.

Lợi tức hiệu dụng năm

Đây là loại có thể được tính toán một cách chính xác. Đặc biệt là trong những trường hợp mà có sẵn các cơ hội đầu tư thay thế để áp dụng việc tính lãi kép hoặc lãi nhập gốc. Khi đó, khoản lãi kép chính là tiền lãi thu được từ tiền lãi.

Lợi tức thị trường tiền tệ

Loại này còn được gọi bằng cái tên khác là lợi tức tương đương chứng chỉ tiền gửi. Đây là chỉ số dùng để so sánh khoản lợi tức nhận được từ trái phiếu kho bạc với lợi nhuận thu được từ một công cụ thị trường tiền tệ.

Cụ thể, nếu như công cụ thị trường tiền tệ được niêm yết giá dựa trên cơ sở 360 ngày thì lợi tức thị trường tiền tệ cũng được tính toán theo thời gian là 360 ngày. Những khoản đầu tư này thường được phân loại như các khoản tương đương tiền và có thời gian đầu tư ngắn hạn.

Ảnh 3: Trên thị trường hiện nay có 4 loại lợi tức phổ biến. (Nguồn: Internet)

Ý nghĩa lợi tức

Lợi tức đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong chuỗi hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.. Chính là khoản lợi nhuận thu được trừ đi các khoản chi phí cho hàng hóa và tiền thuế. Chỉ số này sẽ đại diện cho hiệu quả hoạt động kinh doanh tính theo năm của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.

Cách tính lợi tức

  • Lợi tức hiệu dụng năm

Công thức tính lợi tức hiệu dụng năm là:

EAY = (1+HPY)^(365/t) – 1.

Trong đó: HPY là lợi tức trong khoảng thời gian đầu tư

      t là số ngày đến hạn đáo hạn

●       Lợi tức thị trường tiền tệ

Công thức tính lợi tức thị trường tiền tệ là:

Lợi tức = (360/YBD) / (360 – t x YBD)

●       Lợi tức theo thời gian nắm giữ

Loại này được tính toán dựa trên cơ sở thời gian nắm giữ. Công thức tính lợi tức theo thời gian nắm giữ cụ thể là:

Lợi tức = (P1 – P0 + D1) / P0.

Trong đó: P là số tiền nhận khi đáo hạn

     P0 là giá mua của khoản đầu tư

     D1 là số tiền được trả vào ngày đáo hạn

●       Lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng

Công thức tính dựa trên cơ sở chiết khấu ngân hàng là:

 Lợi tức = (chiết khấu / mệnh giá) x (360 / ngày đến hạn đáo hạn)

Ảnh 4: Tìm hiểu về cách tính toán các loại lợi tức cơ bản. (Nguồn: Internet)

Tỷ suất lợi tức là gì?

Tỷ suất lợi tức chính là tỷ số giữa lợi tức thu được so với vốn đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định. Đơn vị thời gian được tính là năm (trừ trường hợp cụ thể khác).

Về bản chất, trong hoạt động vay vốn, tỷ suất này chính là lãi suất cho vay.

Giá trị sổ sách của một cổ phiếu là gì

Thuế lợi tức là gì?

Thuế lợi tức là một loại thuế trực thu đánh vào khoản lợi tức các doanh nghiệp nhận được từ hoạt động kinh doanh. Theo quy định, đối tượng phải nộp thuế lợi tức là các đối tượng cụ thể sau:

Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế thu được lợi tức từ các hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ và hình thức kinh doanh khác trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam (gọi chung là cơ sở kinh doanh) đều có nghĩa vụ phải nộp thuế lợi tức theo quy định của pháp luật.

Ảnh 5: Thuế lợi tức là thuế trực thu đánh vào lợi tức kinh doanh. (Nguồn: Internet)

Phân biệt lãi suất và lợi tức

Lợi tức và lãi suất là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau:

+ Lãi suất được tính là phần trăm trên khoản tiền gốc phải trả trong một khoảng thời gian được xác định từ trước. Thông thường đơn vị thời gian sẽ được tính theo năm.

+ Lãi suất tín dụng là tỷ lệ so sánh giữa số lợi tức nhận được với khoản tiền cho vay được cung cấp trong một khoảng thời gian nhất định.

Phân biệt hoa lợi và lợi tức

Hoa lợi có thể hiểu là những sản phẩm thu được từ hoạt động phát triển tự nhiên hữu cơ, hoặc thu được từ hoạt động đầu tư, khai thác tài sản. Theo đó, chủ sở hữu có quyền tự mình khai thác, sử dụng, hoặc cho người khác khai thác, sử dụng tài sản để được hưởng lợi tức. Cụ thể:

+ Hoa lợi là sản phẩm tự nhiên mà tài sản mang lại. Ví dụ: Gia súc mới được sinh ra từ gia súc cũ đang nuôi.

+ Lợi tức là lợi nhuận hình thành từ việc đầu tư, khai thác tài sản. Ví dụ: Tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay tài sản.

Phân biệt lợi tức và lợi nhuận

Lợi tức cũng được dùng để nói đến khoản tiền lãi thu được từ việc cho vay hoặc gửi tiết kiệm tại ngân hàng.

Trong các lĩnh vực khác nhau, thì lợi tức sẽ mang một tên gọi khác nhau. Ví dụ, đối với hoạt động gửi tiền tiết kiệm, gửi tiền theo kỳ hạn, thì lợi tức được gọi là tiền lãi. Còn trong các hoạt động đầu tư kinh doanh khác, khoản này sẽ được gọi là lợi nhuận.

So sánh lợi tức và cổ tức

Lợi tức chính là lợi nhuận hình thành từ hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh, hoặc tiền lãi thu được từ cho vay hoặc gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Như vậy, tùy vào từng lĩnh vực khác nhau mà lợi tức sẽ có một tên gọi cụ thể.

Theo đó, trong hoạt động đầu tư chứng khoán, lợi tức có thể gọi là cổ tức. Về bản chất, cổ tức chính là khoản lợi nhuận ròng được thanh toán bằng tiền mặt hoặc tài sản khác cho mỗi cổ phần. Khoản tiền thanh toán này sẽ được trích từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty, sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính khác.

Ảnh 6: Phân biệt khái niệm lợi tức với các chỉ số kinh tế khác. (Nguồn: Internet)

Phát mãi tài sản là gì

Trên đây là những thông tin chi tiết mà chúng tôi đã tổng hợp được về lợi tức để bạn đọc có thể nhìn nhận rõ hơn về khái niệm này, trả lời cho câu hỏi “Lợi tức là gì?”. Hy vọng bài viết sẽ là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích dành cho các bạn. Truy cập Vay333 để tìm hiểu thêm về các kiến thức tài chính khác như số CVV là gì?.

Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *