Đối với các nhà đầu tư chứng khoán dài hạn và giá trị cổ tức là một nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu. Nói cách khác rất có ý nghĩa với các nhà đầu tư chứng khoán dài hạn. Vậy cổ tức là gì? Được chi trả như thế nào và tại sao lại quan trọng đến vậy? Hãy cùng vay333.net tìm hiểu các thông tin này nhé.
Menu
Cổ tức là gì?
Thuế cổ tức là gì?
Khi đầu tư vào một công ty nhất định qua việc sở hữu cổ phần thì nhà người sở hữu cổ phần (gọi là cổ đông hay nhà đầu tư) sau khi tính toán được lợi nhuận trước và sau thuế sẽ được hưởng một khoản cổ tức nếu công ty tạo ra được lợi nhuận sau thuế. Với cổ tức mà cổ đông nhận được thì phải thực hiện đóng một khoản thuế được gọi là thuế cổ tức. Khoản thuế này được đóng như là một khoản thuế thu nhập cá nhân của cổ đông hay còn gọi là các nhà đầu tư.
Cổ tức thưởng là gì?
Trên thực tế, cổ tức thưởng là một từ không có nghĩa và không có bất cứ định nghĩa nào. Tại sao vậy?
Như đã đề cập, cổ tức là phần thưởng dành cho cổ đông sở hữu cổ phần công ty. Có nhiều hình thức trả cổ tức, bao gồm:
- Cổ tức bằng tiền mặt, bằng cổ phiếu, bằng chia cổ phiếu thưởng
- Các công cụ khác như: trái phiếu, cổ phiếu nghĩa vụ, bản cam kết lượng tiền mặt trong tương lai…
Một doanh nghiệp hoạt động dựa trên mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận để trả cổ tức cho các cổ đông. Tuy nhiên, trong việc thưởng cổ tức thì nhiều người lại lẫn lộn khái niệm cổ phiếu thưởng thưởng và cổ tức thưởng. Về cổ phiếu thưởng đây là một trong những hình thức thưởng cổ tức cho cổ đông.
Như vậy, trong đầu tư chứng khoán thì chỉ có khái niệm cổ phiếu thưởng.
Ý nghĩa
Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận cho các cổ đông. Trong đó, việc chi trả cổ tức là một phần của mục đích này. Trả cổ tức cho các cổ động là cách thức mà công ty dùng để phân phối lại lợi nhuận cho chủ sở hữu (ở đây là các cổ đông).
Đối với một công ty, khi tạo ra lợi nhuận thì một phần sẽ được dùng để cho các hoạt động đầu tư của công ty. Một phần lợi nhuận còn lại sẽ được trích làm phần cổ tức để chi trả cho nhà đầu tư. Đây là cơ chế hoạt động của một doanh nghiệp chi trả cổ tức cho chủ sở hữu (hay còn gọi là cổ đông hay nhà đầu tư).
Các hình thức chi trả cổ tức
Trả cổ tức bằng tiền mặt
Hình thức đầu tiên mà công ty chi trả cổ tức cho các cổ đông là chi trả bằng tiền mặt. Đây là cách thức phổ biến ở những công ty phát triển và đã hoạt động ổn định với lượng tiền mặt đủ lớn để trả cho chủ sở hữu.
Chi trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ dựa vào một tỷ lệ nào đó dựa trên kết quả kinh doanh của công ty và đã thông qua toàn bộ cổ đông của công ty. Tại thị trường chứng khoán Việt Nam thì tỷ lệ này sẽ dựa vào mệnh giá cổ phiếu. Dựa theo Luật chứng khoán thì giá cổ phiếu được niêm yết là 10,000 đồng.
Tại hầu hết những thị trường chứng khoán trên toàn thì giới thì tỷ lệ trả cổ tức được trả sẽ dựa vào tỷ lệ dividend payout ratio, có công thức:
Dựa vào công thức này có thể thấy, tỷ lệ chi trả cổ tức sẽ dựa vào thu nhập ròng của doanh nghiệp.
Trả cổ tức bằng cổ phần
Cách thức thứ 2 đó là trả cổ tức bằng cổ phần. Cách thức này được dùng để thay thế việc chi trả bằng tiền mặt cho cổ động. Thay vào đó công ty sẽ phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông sở hữu. Việc chi trả cổ tức bằng cổ phần thì doanh nghiệp phải đảm bảo rằng vốn chủ sở hữu và tỷ lệ nắm giữ cổ phần trong doanh nghiệp phải giữ nguyên không thay đổi.
Doanh nghiệp sẽ sử dụng các nguồn như sau để phát hành thêm cổ phiếu thưởng cho cổ đông dưới dạng cổ phần:
- Lợi nhuận sau thuế chưa được phân phối
- Nguồn vốn cổ phần thặng dư
- Nguồn từ các quỹ dự phòng của doanh nghiệp
Trả bằng tài sản khác theo quy định tại Điều lệ công ty
Hình thức trả cổ phần bằng tài sản đảm bảo này là ít phổ biến nhất, trong đó thì một công ty sẽ quy định các hình thức trả cổ phần mà đã được chủ sở hữu ký kết.
Tỷ suất cổ tức là gì?
Trên thị trường chứng khoán có hàng trăm đến hàng nghìn công ty để nhà đầu tư lựa chọn trở thành cổ đông. Và để chọn những công ty tốt nhất, tỷ suất cổ phiếu là rất quan trọng với nhiều nhà đầu tư. Tỷ suất cổ phiếu có thể hiểu là tỷ lệ phần trăm một cổ đông nhận được dựa trên giá của cổ phiếu. Tỷ suất này cho bạn biết rằng thu nhập từ cổ tức mà một nhà đầu tư nhận được so với số tiền bỏ ra để mua một cổ phiếu.
Một ví dụ cho tỷ suất cổ phiếu như sau: cổ đông nhận được 2,000 đ mỗi năm như một khoản cổ tức cho một cổ phiếu trị giá 50,000 đ, lúc này tỷ suất cổ tức sẽ là 4%.
Tuy nhiên, không phải tỷ suất cổ tức là nhân tố duy nhất mà nhà đầu tư quan tâm khi chọn mua cổ phiếu của một công ty nào đó. Có những doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ và ổn định mà không trả cổ tức cho các cổ đông, ví dụ như Microsoft vì lúc này lợi nhuận sau thể sẽ được sử dụng để tái đầu tư cho doanh nghiệp để mang lại lợi ích từ sự gia tăng giá trị cổ phiếu cho nhà đầu tư. Như vậy, tỷ suất cổ tức cao là một lợi thế nhưng cũng cần nhìn vào các chỉ số tài chính khác.
Tỷ suất cổ tức ổn định chỉ phù hợp cho các đối tượng là nhà đầu tư đã về hưu với mong muốn một nguồn thu nhập ổn định.
Cách để nhận cổ tức
Theo quy định hiện nay thì chỉ cần nắm giữ cổ tức không hưởng quyền là cổ đông có thể nhận được. Trước ngày này (Ngày GDKHQ), những nhà đầu tư mới hoàn toàn không thể hưởng những đặc quyền như nhận cổ tức, mua thêm các cổ phiếu được phát hành hay tham dự đại hội cổ đông.
Còn đối với nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu trước ngày GDKHQ, nhà đầu tư sẽ nhận được cổ tức như đã thông báo bởi công ty. Cụ thể như sau:
- Cổ tức sẽ tự đồng được chuyển về tài khoản chứng khoán cổ đông nếu cổ đông nắm giữ lượng cổ phiếu đã niêm yết
- Trường hợp cổ phiếu được nắm giữ là cổ phiếu chưa niêm yết (gọi là OTC) thì cần liên hệ với doanh nghiệp để nhận cổ tức.
Trả cổ tức bằng cổ phiếu hay tiền mặt tốt hơn
Mối cách thức đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Hình thức nào tốt hơn sẽ tùy thuộc vào thị hiếu của nhà đầu tư. Hãy cùng xem xét ưu điểm và nhược điểm của mỗi cách thức.
Ưu nhược điểm cổ tức cổ phiếu là gì?
Ưu điểm
- Tăng tính thanh khoản cho thị trường đối với những loại cổ phiếu có tính thanh khoản thấp, từ đó rủi ro về thanh khoản cũng giảm.
- Trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ tăng giá trị thực tế mà nhà đầu tư nhận được tránh thuế.
- Công ty sẽ giữ lại lượng tiền mặt được dùng để tái đầu tư cho các hoạt động kinh doanh, từ đó là tăng giá trị cho doanh nghiệp, kết quả là giá trị cổ phiếu cũng tăng trưởng.
- Phù hợp với những nhà đầu tư thích sự tăng trưởng
Nhược điểm
- Việc chia cổ tức bằng cổ phiếu trong khi vốn hoá doanh nghiệp không hề thay đổi nên việc nhận cổ tức này dường như là bằng không
- Không phải doanh nghiệp nào dùng tiền mặt để tái đầu tư cũng hiệu quả, rủi ro giá cổ phiếu đi xuống cũng tăng cao
- Không phù hợp với những nhà đầu tư muốn một nguồn thu nhập ổn định
Ưu nhược điểm của cổ tức tiền mặt là gì?
Ưu điểm
- Nhận bằng tiền mặt nghĩa là tiền thật việc thật, điều này thể hiện sự chắc chắn đối với tình hình tài chính của công ty nên phù hợp với những nhà đầu tư thích sự an toàn
Nhược điểm
- Nhận cổ tức dựa trên tiền mặt nghĩa là nhà đầu tư phải chịu thuế 2 lần. Nghĩa là lần thuế thứ nhất là thuế đóng bởi doanh nghiệp, trong khi thuế lần 2 là thuế thu nhập cá nhân của cổ đông.
- Giảm lượng tiền mặt của công ty, điều này dẫn đến khả năng công ty mất đi cơ hội tái đầu tư vào một dự án tốt giúp giá cổ phiếu của công ty tăng trưởng trong ngắn hạn lẫn dài hạn
Tại sao chia cổ tức giá điều chỉnh lại giảm?
Giá cổ phiếu được điều chỉnh giảm khi chia cổ tức để đảo bảo quy tắc tổng tài sản của nhà đầu tư trước và sau khi chia cổ tức phải cân bằng với tổng vốn hoá của doanh nghiệp.
Giá cổ tức sau khi chia bằng tiền mặt?
Như đã đề cập thì giá cổ tức khi chia bằng tiền mặt phải được điều chỉnh giảm để đảm bảo quy tắc ổng tài sản của nhà đầu tư trước và sau khi chia phải cân bằng với tổng vốn hoá của doanh nghiệp.
Kết luận
Như vậy, vay333.net vừa chia sẻ đến bạn đọc tất tần tật kiến thức về cổ tức là gì. Đồng thời tìm hiểu khái niệm và cách chia đúng cách nhất. Truy cập Vay333 để tìm hiểu thêm về các kiến thức tài chính khác như Thẻ tín dụng.