Chứng Chỉ Tiền Gửi Là Gì? Có Những Loại Nào?

Các bạn đang quan tâm tới Chứng chỉ tiền gửi, muốn hiểu rõ Chứng chỉ tiền gửi là gì? Có những loại Chứng chỉ tiền gửi nào? Hay giữa Chứng chỉ tiền gửi và Sổ tiết kiệm có những ưu nhược điểm gì? Tất tần tật về Chứng chỉ tiền gửi sẽ được Vay333.net giải đáp những ý chính cơ bản nhất trong bài viết này:

I. Chứng chỉ tiền gửi là gì?

chung-chi-tien-gui-la-gi

Theo luật pháp: Chứng chỉ tiền gửi là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành đối với người mua giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác (Điều 5/ Thông tư 01/2021/TT-NHNN).

Theo đó thì nói một cách dễ hiểu: Chứng chỉ tiền gửi là một loại giấy tờ có giá, được các Ngân hàng phát hành để huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân.

Chứng chỉ tiền gửi xuất hiện lần đầu tại Mỹ vào năm 1961 và được lưu hành rộng rãi hơn ở Anh. Loại hình này khi đó được xem là một loại trái phiếu và người sở hữu có thể chuyển nhượng, tặng cho người khác. Hiện nay, có nhiều người coi chứng chỉ tiền gửi như một dạng của “sổ tiết kiệm” thể hiện bạn có một khoản tiền gửi có kỳ hạn ở ngân hàng và được hưởng các lãi suất định kỳ theo quy định của Ngân hàng.

II. Các loại chứng chỉ tiền gửi.

Chứng chỉ tiền gửi (CCTG) hiện nay có 3 loại chính như sau:

  1. Chứng chỉ tiền gửi ghi danh: Là giấy tờ có giá phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ có ghi tên người sở hữu.
  2. Chứng chỉ tiền gửi vô danh: Là giấy tờ có giá phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ không ghi tên người sở hữu. Loại chứng chỉ tiền gửi này, quyền sở hữu sẽ thuộc về người nắm giữ.
  3. Chứng chỉ tiền gửi ghi sổ: Là loại chứng chỉ không được quyền chuyển nhượng, thường sẽ bán theo mệnh giá và lĩnh lãi vào ngày đáo hạn.

Ngoài ra, chúng ta cần nắm được nội dung ghi trên CCTG của các loại chứng chỉ trên.

Theo Khoản 3 Điều 11 Thông tư 01 (Điều 11/ Thông tư 01/2021/TT-NHNN), nguyên tắc phát hành chứng chỉ tiền gửi bao gồm các nội dung sau:

  • Tổ chức phát hành;
  • Tên gọi chứng chỉ tiền gửi;
  • Ký hiệu, số sê-ri (seri) phát hành;
  • Chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành và các chữ ký khác do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định;
  • Mệnh giá, thời hạn, ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán;
  • Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm trả lãi, địa điểm thanh toán gốc và lãi;
  • Họ tên, số Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, địa chỉ của người mua (nếu người mua là cá nhân);

Tên tổ chức mua, số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp hoặc số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trong trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp), địa chỉ của tổ chức mua (nếu người mua là tổ chức);

  • Đối với chứng chỉ tiền gửi do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành, ghi rõ người sở hữu chỉ được chuyển quyền sở hữu cho tổ chức;
  • Các nội dung khác của chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định.

III. Ưu – Nhược điểm của chứng chỉ tiền gửi.

Sau khi đã hiểu được khái niệm về chứng chỉ tiền gửi là gì? có mấy loại chứng chỉ tiền gửi? Vay333.net sẽ đi vào phân tích chuyên sâu hơn về các ưu điểm cũng như nhược điểm của CCTG:

1. Ưu điểm:

  • Là sản phẩm đầu tư tỷ lệ rủi ro rất thấp do được đảm bảo bởi các tổ chức tài chính lớn. Cả gốc và lãi đều được bảo đảm trong suốt thời gian gửi tiền tương tự như gửi tiết kiệm.
  • CCTG sẽ có lãi suất cao hơn trong cùng kỳ hạn gửi so với gửi tiết kiệm.
  • Linh hoạt khi sử dụng như: cho, tặng hay cầm cố, chuyển nhượng đều rất dễ dàng.

 2. Nhược điểm:

  • Người mua bắt buộc gửi đúng kỳ hạn, không được tất toán trước hạn.
  • Tính thanh khoản thấp.
  • Lãi suất đầu tư dài hạn thấp.

IV. So sánh chứng chỉ tiền gửi và sổ tiết kiệm

Chứng chỉ tiền gửi Sổ tiết kiệm
Lãi suất Trong cùng kỳ gửi, thường có lãi suất cao và ổn định hơn. Tùy vào kỳ hạn là trung hạn hay dài hạn. Trong cùng kỳ gửi, lãi suất thấp hơn. Lãi suất phụ thuộc vào từng ngân vàng và kỳ hạn khác nhau.
Kỳ hạn Kỳ hạn dài, tùy theo đợt phát hành và tùy từng ngân hàng. Kỳ hạn đa dạng:

Ngắn hạn: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng.

Trung hạn: 6 tháng, 9 tháng.

Dài hạn: 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng.

Tính thanh khoản Khách hàng không được rút/ tất toán trước hạn. Tối thiểu nhất cũng phải sau nửa kỳ hạn (tùy theo ngân hàng), nên tính thanh khoản thấp

Nhưng có thể chuyển nhượng.

Tính thanh khoản cao. Có thể rút khi tới kỳ hạn với lãi suất theo quy định.

Ngay cả khi trước kỳ hạn vẫn có thể rút sổ tiết kiệm, nhưng phải chịu mức lãi suất không kỳ hạn thường thấp 0,1-0,2%/năm

V. Điều kiện để mua chứng chỉ tiền gửi.

Thông thường để mua được CCTG, thì cần những điều kiện sau:

  • Người Việt Nam hoặc người nước ngoài đang sinh sống và làm việc hợp pháp tại Việt Nam;
  • Công dân đủ 18 tuổi trở lên;
  • Có đầy đủ giấy tờ chứng minh danh tính như CCCD, CMND với cá nhân. Có đầy đủ số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp hoặc số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, địa chỉ với người mua là tổ chức;
  • Có giao dịch tại ngân hàng mua chứng chỉ tiền gửi.

Ngoài ra, thì tùy theo mỗi ngân hàng sẽ có thêm một số điều kiện khác nhau để thu hút sự quan tâm của khách hàng mua chứng chỉ.

VI. Đối tượng được phát hành chứng chỉ tiền gửi.

Theo điều 3, Thông tư 01/2021/TT-NHNN thì đối tượng phát hành CCTG là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành giấy tờ có giá theo Giấy phép thành lập, hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm:

– Ngân hàng thương mại.

– Ngân hàng hợp tác xã.

– Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

– Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.

VII. Đối tượng được mua chứng chỉ tiền gửi.

Theo điều 4 Thông tư 01/2021/TT-NHNN (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 12/2021/TT-NHNN), các đối tượng mua CCTG đáp ứng như sau:

(1) Đối tượng mua giấy tờ có giá là các tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp tại (2), (3), (4).

(2) Đối tượng mua giấy tờ có giá do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành là tổ chức Việt Nam và tổ chức nước ngoài.

(3) Đối tượng mua trái phiếu phải phù hợp với Luật chứng khoán, các văn bản hướng dẫn Luật chứng khoán và các quy định của pháp luật có liên quan.

(4) Đối với giấy tờ có giá là chứng chỉ tiền gửi thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng.

Bài viết trên đã đưa ra cái nhìn tổng quan về chứng chỉ tiền gửi. Nhằm giải đáp giúp bạn đọc hiểu rõ về chứng chỉ tiền gửi là gì? So sánh ưu nhược điểm của chứng chỉ tiền gửi và sổ tiết kiệm khác nhau như thế nào? Tại sao nên mua chứng chỉ tiền gửi? Và nếu mua cần đáp ứng những điều kiện gì? Cũng như đối tượng phát hành chứng chỉ tiền gửi là ai? Có đảm bảo rủi ro và lãi suất có tốt cho khoản tiền gửi đó hay không? Các bạn có thể dựa vào bài viết trên để tìm cho mình lựa chọn thích hợp nhé! Rất mong nhận được mọi ý kiến đóng góp cùng Vay333.net!

Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *